Máy nghiền củ sắn NIVOBA
Đặc tính kỹ thuật:
-Vận tốc : 2400 vòng/phút
-Hiệu xuất phá vỡ tế bào : ~97%
-Chi phí điện thấp : 5,2 kWh/Tấn của
160kW
-Chu kỳ thay dao : 72h hoạt động
-Thời gian thay dao ngắn : 25 phút
128 lưỡi
-Thay dao bán tự động bằng máy
-Độ bền cao, hoạt động ổn định
Model
|
RU40-260
|
RU50-315
|
RU80-300
|
RU80-400
|
RU80-500
|
Công suất
Tấn củ sắn/giờ
|
1
|
2.5
|
12
|
17
|
23
|
Công xuất
motor kW
|
22
|
45
|
110
|
160
|
250
|
Thông số kỹ thuật của thiết bị nghiền
cao tốc RU 80-400 NIVOBA Hà Lan
-Máy nghiền củ sắn Ultra lasper
-Nhãn hiệu NIVOBA Hà Lan
-Nơi sản xuất Hà Lan
-Thông số kỹ thuật chung
Là loại máy nghiền ứng dụng trong
nghành tinh bột sắn, Tốc độ quay lên đến 2300 vòng/phút (Tốc độ dài 100m/s) là
điều kiện để tách ra lượng tinh bột cao nhất.
-Rotor : Đường kính dài 800mm X rộng
400mm
-Công suất max: 17 tấn củ mì / h (lớn
nhất)
-Công suất hoạt động trung bình : 15
tấn củ mì / h
-Động cơ : 160kW
-Số lượng dao cắt : 128 lưỡi
-Truyền động bằng dây dai (V-Belt)
-Thay dao bán tự động, thời gian thay
dao khoản 25 đến 35 phút
Động cơ:
-Điện áp 360/660 V, 50Hz
-Cấp độ bảo vệ động cơ: IP 54, Class
F
-CosPhi: 0.87
Vật liệu cấu tạo chính:
Rotor: Làm bằng hợp kim Crome và
Niken chế tạo theo phương pháp rèn – kiểm tra không phá hủy (Chụp X quang)
trong suất quá trình chế tạo để loại bỏ các sản phẩm có các vết nứt vi dù là nhỏ
nhất.
Stator: Inox 316L
Phiễu nạp liệu: Inox 316L
Sản phẩm được sản xuất hoàn chỉnh, đồng
bộ từ nhà máy của NIVOBA Hà Lan.
Ưu điểm của máy nghiền tốc độ cao
NIVOBA Hà Lan
-Do tốc độ nghiền của hãng NIVOBA rất
cao đến 2400 vòng/phút, đây có thể được xem là tốc độ máy nghiền tinh bột cao
nhất thế giới trong nghành chế biến tinh bột mì. Để có được tốc độ cao này đòi
hỏi Rotor của máy nghiền củ sắn được làm bằng hợp kim CrNi theo phương pháp rèn
và kiểm tra không phá hủy (Chụp X-quang) để phát hiện các vết nứt trên thiết bị
dù là nhỏ nhất.
-Với tốc độ này máy nghiền củ sắn
NIVOBA đã đem lại hiệu suất nghiền cao nhất trong các dòng máy nghiền.
Kiểu máy nghiền
|
Nivoba RU series
|
Korat lasper type A
|
Lasson GL 1000
|
Hovex HR Series
|
Đường kính mm
|
800
|
850
|
1000
|
850
|
Số dao
|
128
|
84
|
204
|
120
|
Vận tốc Rotor v/phút
|
2400
|
1450
|
1400
|
2075
|
Hình chụp phân bố tinh bột trong củ
khoai mì
Có 2 dạng tinh bột:
-Tinh bột tự do (free starch): nằm
trong thịt củ, rất dễ tách ra
-Tinh bột không tự do (bound starch):
nằm trong xơ
Các hạt tinh bột không tự do đều bị
trói bởi xơ, muốn tách lớp tinh bột này ra phải làm mỏng hay phá vỡ lớp xơ. Phá
vỡ càng triệt để thì hiệu suất thu hồi càng cao, vì vậy băm, mài là khâu quan
trọng nhất trong sản xuất tinh bột.
Hiệu xuất phụ thuộc vào:
-Kích thướt Rotor: Rotor càng lớn,
năng suất và hiệu xuất mài càng cao.
-Vận tốc quay của Rotor: Vận tốc càng
lớn, năng suất và hiệu suất càng cao với độ chính xác của máy.
*Ngoài ra nó cũng phụ thuộc vào răng
của máy mài. Nếu răng cưa nhỏ thấp sắt thì hiệu suất càng cao và ngược lại.
*Tại Việt Nam, các máy mài đang sử dụng
chỉ đạt tốc độ <=1450 vòng/phút, vận tốc dài khoản 40à60m/s
do vậy mức độ độ nghiền chỉ khoản 85% do vậy hàm lượng tinh bột không tự do
trong sơ còn rất cao 50~60%
*Một nhà máy công suất 150 tấn/ngày,
lượng tinh bột không tự do nằm trong bả thất thoát khoảng 15 tấn/ngày. Nếu sử dụng
máy nghiền cao của hãng Nivoba, mức độ nghiền sẽ lên đến ~97%, tương đương hàm
lượng tinh bột không tự do trong xơ chỉ còn 25à40% >>>>> Nếu công suất
nhà máy 120à150 tấn/ngày, lượng tinh bột thu gia tăng sẽ từ 2à3 tấn/ngày
~ 16à25 triệu/ngày ~ 5 à 7,5 tỷ/năm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét